
06Th6
TỘI CƯỚP GIẬT TÀI SẢN ĐIỀU 171 BLHS 2015
Cùng với sự phát triển của kinh tế – xã hội, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, kéo theo đó là nhiều hệ lụy xã hội, trong đó có tình trạng gia tăng tội phạm, đặc biệt là tội phạm có tính chiếm đoạt như Tội cướp giật tài sản. Các đối tượng lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của nạn nhân để thực hiện hành vi phạm tội. Các vụ cướp giật tài sản ngày càng tăng về số lượng, tội phạm sử dụng nhiều thủ đọạn ngày càng tinh vi, manh động, liều lĩnh, … gây hoang mang, ảnh hưởng tới an ninh trật tự. Vậy cướp giật tài sản là gì? Người phạm tội cướp giật tài sản bị xử lý thế nào? Hãy cùng Luật Huy Hoàng cùng tìm hiểu qua bài viết sau:
1. Cướp giật tài sản là gì
Hiện nay, Bộ luật Hình sự cũng như các văn bản quy phạm pháp luật khác chưa đưa ra định nghĩa thế nào được coi là cướp giật tài sản, tuy nhiên, căn cứ theo lý luận và thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử về tội phạm này, thì cướp giật tài sản có thể được hiểu là hành vi công khai, nhanh chóng chiếm đoạt tài sản của người khác một cách bất ngờ rồi nhanh chóng tẩu thoát, tránh sự phản kháng của chủ tài sản hoặc người quản lý tài sản.
Điều 171 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổng sung 2017 (sau đây gọi tắt là BLHS 2015) quy định về tội cướp giật tài sản như sau:
“Điều 171. Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”
2. Cấu hành tội phạm tội cướp giật tài sản
Khách thể của tội phạm
Tội cướp giật tài sản xâm phạm đến khách thể là quan hệ sở hữu tài sản.
Đối tượng tác động mà người phạm tội mong muốn nhắm vào là những tài sản nhỏ, gọn, dễ mang đi do tính chất của hành vi là nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và tẩu thoát.
Ngoài ra, trên thực tế hiện nay còn có nhiều vụ cướp giật tài sản gây ra hậu quả nghiêm trọng, nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe của bị hại, lúc này Tội cướp giật tài sản còn xâm phạm đến quan hệ nhân thân và đây là tình tiết định khung cho hình phạt.
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm thực hiện hành vi tại Khoản 1 Điều 171 phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự
Đối với những trường hợp thuộc Khoản 2, 3, 4 Điều 171, chủ thể là người từ đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi: người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý: người phạm tội nhận thức rõ được tính nguy hiểm cho xã hội về hành vi cướp giật tài sản của mình, đồng thời thấy trước được hậu quả có thể xảy ra của hành vi và còn mong muốn cho hậu quả xảy ra.
Mục đích: người phạm tội mong muốn chiếm đoạt được tài sản của người khác và mục đích này thường có trước khi thực hiện hành vi phạm tội. Đây là dấu hiệu bắt buộc để xác định tội danh này.
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan:
Hành vi chiếm đoạt được biểu hiện bằng hành động giật tài sản, tức là: giật lấy, giằng lấy, đoạt lấy tài sản không thuộc về mình và đây chính là bản chất, đặc trưng cơ bản của Tội cướp giật tài sản. Tội cướp giật tài sản có cấu thành vật chất nên dù người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị lớn hay nhỏ thì vẫn phạm vào Tội cướp giật tài sản.
– Dấu hiệu công khai có nghĩa là người phạm tội cướp giật tài sản không có ý định che giấu hành vi phạm tội của mình với người khác.
– Dấu hiệu nhanh chóng là người phạm tội tạo ra sự bất ngờ hoặc lợi dụng sơ hở của chủ sở hữu, người quản lý tài sản hay chủ động tạo ra sơ hở làm cho họ không có khả năng ứng phó, giữ được tài sản để nhanh chóng tiếp cận, nhanh chóng chiếm đoạt và nhanh chóng tẩu thoát.
Nội hàm của từ “giật tài sản” được quy định trong nội dung điều luật đã thể hiện hậu quả của hành vi phạm tôi là chủ sở hữu bị mất đi tài sản của mình. Do đó, Tội cướp giật tài sản được pháp luật quy định là tội có cấu thành vật chất và tội phạm hoàn thành khi người phạm tội đã giật được tài sản từ chủ sở hữu. Trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi giật tài sản nhưng chưa lấy được tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản thì được coi là phạm tội chưa đạt.
Các thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc các thiệt hại khác phát sinh liên quan đến tội phạm này là những dấu hiệu định khung tăng nặng của Tội cướp giật tài sản.
*Hình phạt
Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về các mức hình phạt đối với Tội cướp giật tài sản như sau:
Hình phạt chính đối với Tội cướp giật tài sản được quy định trong Bộ luật Hình sự là “phạt tù”, được chia thành 4 khung, cụ thể:
– Khung một (khoản 1)
Có mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu để cấu thành Tội cướp giật tài sản.
– Khung hai (khoản 2)
Có mức phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
+ Hành hung để tẩu thoát;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Khung ba (khoản 3)
Có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Khung bốn (khoản 4)
Có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
+ Làm chết người;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài việc phải chịu hình phạt chính nêu trên, khoản 5 Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 còn quy định tuỳ từng trường hợp cụ thể, mà người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
3. Tội cướp giật tài sản được coi là hoàn thành khi nào?
Tội cướp giật tài sản hiện nay được quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó, tại khoản 1 của Điều luật này chỉ nêu như sau:
“1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”
Tội cướp giật tài sản không quy định về giá trị tài sản tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự, do đó mức tài sản bị chiếm đoạt không phải là dấu hiệu cấu thành Tội cướp giật tài sản. Có nghĩa là tội phạm sẽ hoàn thành kể từ thời điểm có hành vi cướp giật tài sản (người thực hiện hành vi đã giật được tài sản), việc giá trị tài sản chiếm đoạt được bao nhiêu chỉ là yếu tố để quyết định khung hình phạt.
4. So sánh tội cướp giật tài sản và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
*Giống nhau:
– Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản và Tội cướp giật tài sản đều là những tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
– Hành vi khách quan: Cả hai tội này đều có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách công khai. Người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản ngay trước mắt chủ sở hoặc người đang trực tiếp quản lý tài sản; người phạm tội không có ý định che giấu hành vi phạm tội của mình;
– Hậu quả: Cả hai tội phạm này đều gây thiệt hại về tài sản của người khác.
– Người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản và tội cướp giật tài sản đều thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp và với mục đích là chiếm đoạt tài sản của người khác.
*Khác nhau:
Tiêu chí phân biệt | Tội cướp giật tài sản | Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản |
Khái niệm | Cướp giật tài sản là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác một cách nhanh chóng và bất ngờ rồi tẩu thoát để tránh sự phản kháng của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. | Công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi công khai lấy tài sản trước sự chứng kiến của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài mà không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản. |
Cơ sở pháp lý | Điều 171 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. | Điều 172 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. |
Chủ thể thực hiện | Chủ thể của tội cướp giật tài sản có thể là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi nếu người phạm tội thuộc Khoản 2, 3, 4 Điều 171 Bộ luật Hình sự (trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng). Như vậy, chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. | Chủ thể của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không thể trở thành chủ thể của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản kể cả trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. |
Khách thể của tội phạm | Khách thể của tội cướp giật tài sản có hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác, xâm phạm gián tiếp đến quan hệ nhân thân. | Khách thể của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu. |
Hành vi | Hành vi chiếm đoạt ở tội cướp giật tài sản phải có dấu hiệu nhanh chóng: Đó là lợi dụng sơ hở của chủ sở hữu, người trực tiếp quản lý tài sản (sơ hở này có thể sẵn có hoặc do người phạm tội chủ động tạo ra) nhanh chóng tiếp cận, nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng lẩn tránh. Thủ đoạn nhanh chóng chiếm đoạt tài sản có thể diễn ra ở nhiều hình thức khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm của tài sản chiếm đoạt, vị trí, cách thức giữ tài sản cũng như những hoàn cảnh bên ngoài khác, hình thức này có thể là nhanh chóng giật lấy giành lấy và tẩu thoát…. Với thủ đoạn như vậy người phạm tội muốn chủ sở hữu, người trực tiếp quản lý tài sản không thể kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội của mình và không có ý định dùng bất cứ thủ đoạn nào khác để đối phó với chủ sở hữu, người trực tiếp quản lý tài sản. | Hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản phân biệt với hành vi của tội cướp giật tài sản ở chỗ người phạm tội lợi dụng hoàn cảnh không có khả năng ngăn cản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Do vậy, người phạm tội không cần và không có ý định có bất cứ thủ đoạn nào khác để đối phó với chủ tài sản, người phạm tội không dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực hay uy hiếp tinh thần nhanh chóng hay nhanh chóng chiếm đoạt và lẩn tránh. |
Trị giá tài sản để truy cứu trách nhiệm hình sự | – Bộ luật hình sự không quy định về trị giá tài sản để truy cứu về tội cướp giật tài sản. Như vậy, chỉ cần người nào có hành vi cướp giật tài sản của người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình | – Trị giá tài sản phải từ 2 triệu đồng trở lên – Hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp như: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội xâm phạm quyền sở hữu của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc gia đình họ. |
Hình phạt | Hình phạt chính: Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 04 khung, cụ thể như sau: – Khung một (khoản 1) Có mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. – Khung hai (khoản 2) Có mức phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. – Khung ba (khoản 3) Có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. – Khung bốn (khoản 4) Có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Hình phạt bổ sung: – Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. | Hình phạt chính: Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 03 khung, cụ thể như sau: – Khung một (khoản 1) Có mức phạt cải tạo không giam giữ từ 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. – Khung hai (khoản 2) Có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. – Khung ba (khoản 3) Có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Hình phạt bổ sung: – Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. |
Trên đây là bài tư vấn của LUẬT HUY HOÀNG về tội cướp giật tài sản. Hy vọng bài viết mang đến thông tin bổ ích cho quý khách hàng. Mọi thắc mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ chúng tôi
5. Dịch vụ pháp lý Luật Huy Hoàng
Với đội ngũ luật sư giỏi, giàu kinh nghiêm, LUẬT HUY HOÀNG tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, tận tâm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự.
Tư vấn hồ sơ vụ án, đánh giá tính chất hành vi vi phạm và đưa ra định hướng giải quyết
Cùng khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước, Tòa án khi có yêu cầu
Hỗ trợ soạn thảo văn bản, đơn từ, thay mặt khách hàng tranh tụng tại Tòa án, …
Cùng nhiều dịch vụ pháp lý khác.
Mọi thắc mắc cần giải đáp hoặc muốn trải nghiệm dịch vụ pháp lý vui lòng liên hệ chúng tôi theo thông tin sau: